Căn cứ vàcác qui định chung về quản lý đào tạo sau đại học, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, Bộ môn Ngoại qui định các điểm sau đây liên quan đến quản lý, giảng dạy và học tập đối với học viên sau đại học. Căn cứ vào các qui định chung về quản lý đào tạo sau đại học, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, Bộ môn Ngoại qui định các điểm sau đây liên quan đến quản lý, giảng dạy và học tập đối với học viên sau đại học.
1. CÁC ĐỐI TƯỢNG HỌC VIÊN
1. Học viên chuyên khoa khoa Ngoại: NCS, CK2 Ngoại chung, CK2 Ngoại Tiêu hóa, CK2 Ngoại Tiết niệu, CH, Nội trú, CK1.
2. Học viên các chuyên khoa khác (học chứng chỉ Ngoại hỗ trợ): CK2 Nhãn khoa, CK2 Mũi họng, CK2 Nhi khoa, CH+NT Phụ sản, CH+NT Nhi, CH+NT CĐHA, CK1 CĐHA,
2. CHƯƠNG TRÌNH KHUNG CHUYÊN KHOA NGOẠI
1. NCS: 3 chuyên đề sâu và LA
2. CK2: 6 chứng chỉ chuyên ngành Ngoại (LT+TH)
3. CH và NT: 7 chứng chỉ chuyên ngành Ngoại (LT+TH)
4. CK1: 7 chứng chỉ chuyên ngành Ngoại (LT+TH)
3. QUI ĐỊNH VỀ HỌC LÝ THUYẾT ĐỐI VỚI CÁC LỚP SĐH
1. Giảng dạy theo chương trình khung đã được phê duyệt. Thời gian học tập các chứng chỉ có thể hoán cho nhau đổi tùy theo thời điểm để thuận lợi cho việc giảng dạy của giảng viên.
2. Phương pháp giảng dạy và học tập: do giảng viên quyết định chọn một hoặc phối hợp các phương pháp sau đây, tuy nhiên khuyến khích học viên chủ động học tập:
- Giảng viên thuyết trình, hoặc
- Học viên chuẩn bị chuyên đề phù hợp với nội dung chứng chỉ đang học để báo cáo trước lớp dưới sự hướng dẫn của giảng viên, có thể là:
- Vấn đề lý thuyết kinh điển
- Các kiến thức mới cập nhật trong chuyên ngành
- Từ một trường hợp lâm sàng đi đến bàn luận tổng quát
- Phương tiện giảng dạy, học tập LT: kết hợp các phương tiện trình chiếu hiện đại với các phương pháp truyền thống.
3. Phương pháp quản lý học lý thuyết
- Bộ môn mời giảng viên tham gia giảng dạy và thông báo nội dung chứng chỉ tới giảng viên và học viên.
- Giảng viên thông báo phương pháp giảng dạy, học tập nội dung mình phụ trách tới học viên (giảng viên trực tiếp thuyết trình hoặc giao chuyên đề cho học viên chuẩn bị, 1-3 học viên cho một chuyên đề tùy theo số lượng học viên theo học chứng chỉ).
- Thực hiện việc giảng dạy và học tập. Nếu chọn phương pháp báo cáo chuyên đề, học viên có thể báo cáo trước tập thể lớp, khoa lâm sàng hoặc trước giao ban chung của học viên/sinh viên, với sự có mặt hướng dẫn của giảng viên phụ trách.
- Cuối mỗi chứng chỉ, đại diện lớp phải nộp bản báo cáo đánh giá tình hình học tập của học viên cho bộ môn (theo mẫu) và cuốn nội dung chuyên đề (dưới dạng tập chuyên đề hoàn chỉnh hoặc hand-out tóm tắt), có xác nhận của giảng viên phụ trách. Đánh giá của giảng viên và cuốn chuyên đề sẽ được sử dụng để đưa vào kết quả thi kết thúc chứng chỉ.
4. QUI ĐỊNH VỀ THỰC TẬP LÂM SÀNG
1. Các khoa lâm sàng
- CK1 Ngoại: Khoa Ngoại BV Trường; Khoa Ngoại Tiêu hóa, Khoa Ngoại CTCH-Bỏng, Khoa Ngoại Tiết niệu BVTW Huế.
- CK2 Ngoại Tiêu hóa: Khoa Ngoại Tiêu hóa BVTW Huế.
- CK2 Ngoại Tiết niệu: Khoa Ngoại Tiết niệu BVTW Huế.
- CK2 Ngoại chung: tùy theo LA của học viên để chọn khoa LS.
- CH Ngoại: tùy theo LV của học viên để chọn khoa LS.
- NT Ngoại: Khoa Ngoại BV Trường; Khoa Ngoại Tiêu hóa, Khoa Ngoại CTCH-Bỏng, Khoa Ngoại Tiết niệu, Khoa Ngoại LN-TM, Khoa Ngoại Thần kinh, Khoa Ngoại Nhi-CCB, Khoa Ngoại tổng hợp BVTW Huế.
- CK2 Nhãn khoa, CK2 Mũi họng: Khoa Ngoại thần kinh.
- CK2 Nhi khoa, CK1+NT Nhi: Khoa Ngoại Nhi-CCB.
- CK1+NT Phụ sản: Khoa Ngoại Nhi-CCB, Khoa Ngoại Tiết niệu.
- CK1 CĐHA: Khoa Ngoại Tiêu hóa, Ngoại Nhi-CCB, Khoa Ngoại Tiết niệu
2. Thời gian thực tập mỗi khoa
- CK1 Ngoại: 4 tháng/khoa
- CK2 Ngoại (cả 3 loại hình đào tạo): toàn thời gian học tập tại chuyên khoa liên quan.
- NT Ngoại: 6 tháng/khoa (có qui định cụ thể riêng).
- Các lớp CK2, CH, CK1 thuộc chuyên ngành khác học chứng chỉ Ngoại hỗ trợ: theo kế hoạch của Nhà trường sẽ phân công cụ thể.
3. Phương pháp học tập lâm sàng
- Tham gia điều trị bệnh nhân (nếu được BCN khoa cho phép).
- Tham gia gia ban khoa mỗi buổi sáng.
- Làm chuyên đề báo cáo trước khoa (nếu được BCN Khoa và giảng viên của Bộ môn tại khoa đồng ý).
- Tham gia phụ mổ, theo dõi bệnh nhân trước và sau mổ.
4. Phương pháp quản lý học tập lâm sàng
- Giới thiệu học viên về các khoa, mời BCN khoa trực tiếp quản lý học viên.
- BCN Bộ môn/BCN khoa LS/Giáo vụ SĐH của BM/Tổ trưởng chuyên môn của BM tại khoa có thể điểm danh bất thường. Nếu học viên vắng quá 3 buổi/chứng chỉ sẽ không được thi LS chứng chỉ đó.
- Cuối mỗi đợt thực tập tại khoa, mỗi học viên phải nộp bản nhận xét quá trình thực tập của BCN khoa LS cho BM. Nếu học viên nào không đảm bảo các chỉ tiêu học lâm sàng sẽ được đề nghị lên Nhà trường không cho thi tốt nghiệp.
5. VỀ VIỆC BÁO CÁO GIAO BAN TẠI HỘI TRƯỜNG NGOẠI CHUNG CỦA NỘI TRÚ NGOẠI
1. Lớp trưởng Nội trú có trách nhiệm phân công một BSNT (hoặc nhóm BSNT) báo cáo giao ban các trường hợp lâm sàng (xảy ra trong tuần, trong phiên trực trước...) theo chuyên khoa phù hợp với chuyên khoa của giảng viên chủ trì giao ban (theo kế hoạch giao ban chung buổi sáng của BCN và Giáo vụ ĐH).
2. BSNT có thể cùng với SV Y6 chuẩn bị nội dung GB, giao cho hoặc hỗ trợ SV Y6 thay mặt nhóm trình bày nội dung. Có sự hướng dẫn của giảng viên.
3. Nội dung trình bày: nghiên cứu một trường hợp (case study) theo kiểu bình bệnh án, có hình ảnh minh họa. Khuyến khích trình bày bằng tiếng Anh.
4. Phương tiện trình bày: trình chiếu hiện đại.
6. NHỮNG ĐIỂM LƯU Ý KHÁC
1. Các thông tin liên quan đến kế hoạch đào tạo, giảng viên, nội dung học tập các chứng chỉ...được niêm yết tại bảng tin của BM.
2. Lớp trưởng thường xuyên liên hệ với BM để việc quản lý, tổ chức lớp học được tốt. |